Chứng Chỉ Hành Nghề Kế Toán Việt Nam

Chứng Chỉ Hành Nghề Kế Toán Việt Nam

Tổng hội Xây dựng Việt Nam vừa phê duyệt danh sách cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đợt 3 năm 2024 cho 188 cá nhân với 263 chứng chỉ, cấp lại 2 chứng chỉ cho 2 cá nhân, 4 tổ chức với 12 chứng chỉ.

Tổng hội Xây dựng Việt Nam vừa phê duyệt danh sách cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đợt 3 năm 2024 cho 188 cá nhân với 263 chứng chỉ, cấp lại 2 chứng chỉ cho 2 cá nhân, 4 tổ chức với 12 chứng chỉ.

Danh mục ngành nghề cần chứng chỉ hành nghề:

Đối với doanh nghiệp kinh doanh các ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề quy định trên thì kèm theo hồ sơ đăng ký kinh doanh phải có thêm bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh đối với Công ty hợp danh, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc (Tổng giám đốc), các chức danh quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty quy định.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, việc đăng kí kinh doanh hoặc đăng kí bổ sung ngành nghề kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9      Nghị định 102/2010/NĐ-CP:

Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh đó phải có chứng chỉ hành nghề.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.

Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.

Đối với giá trị của chứng chỉ hành nghề spa

Đối với những cá nhân có nhu cầu kinh doanh, spa không nằm trong khu vực địa lý cấp chứng chỉ thì việc băn khoăn về giá trị của chứng chỉ này là điều dễ hiểu. Theo đó, chứng chỉ hành nghề spa có giá trị về mặt địa lý tùy thuộc vào loại chứng chỉ mà cá nhân đó sở hữu được cấp. Cụ thể như sau:

Có giá trị trên toàn lãnh thổ Việt Nam đối với chứng chỉ hành nghề do Bộ LĐTB & XH cấp. Bằng cách đó, bạn vẫn có thể mở doanh nghiệp hoặc làm việc ở một khu vực nào đó của đất nước, ngay cả khi bạn học.

Đối với spa dạy nghề thì chỉ có chứng chỉ do trung tâm dạy nghề cấp. Chúng tôi chỉ có giá trị sử dụng tại nơi cấp hoặc các điểm là đối tác ăn uống của nơi cấp. Điều đó nói lên rằng, chứng chỉ này chỉ đóng vai trò là tin học nhập môn, bạn có thể được ưu tiên tuyển dụng và làm việc tại các trung tâm, cơ sở trực thuộc đơn vị đó, hoặc đối tác, …

Cuối cùng, bạn hoàn toàn có thể sử dụng để đăng ký kinh doanh hay làm việc tại nhiều quốc gia khác nhau nếu bạn có chứng chỉ nghề nghiệp quốc tế. Tuy nhiên, một số địa chỉ quốc gia cũng có thể chấp nhận chấp nhận các công việc điều hành chứng chỉ ở các quốc gia khác.

Quy định cấp chứng chỉ hành nghề Luật sư:

Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc, tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, có phẩm chất đạo đức tốt, có bằng cử nhân luật, đã được đào tạo nghề luật sư, đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư, có sức khỏe bảo đảm hành nghề luật sư thì có thể trở thành luật sư.

Thứ hai, điều kiện hành nghề luật sư:

Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có Chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.

– Người có Bằng cử nhân luật được tham dự khóa đào tạo nghề luật sư tại cơ sở đào tạo nghề luật sư.

– Thời gian đào tạo nghề luật sư là mười hai tháng.

– Người hoàn thành chương trình đào tạo nghề luật sư được cơ sở đào tạo nghề luật sư cấp Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư.

– Chính phủ quy định về cơ sở đào tạo nghề luật sư.

– Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chương trình khung đào tạo nghề luật sư, việc công nhận đào tạo nghề luật sư ở nước ngoài.

Thứ tư, cấp chứng chỉ hành nghề luật sư

– Người đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư.

+ Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư theo mẫu do Bộ Tư pháp ban hành;

+ Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sỹ luật;

+ Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư.

Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư chuyển hồ sơ cho Sở Tư pháp kèm theo bản xác nhận người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có đủ tiêu chuẩn luật sư theo quy định của Luật này.

– Người được miễn tập sự hành nghề luật sư có hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Sở Tư pháp nơi người đó thường trú.

+ Các giấy tờ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 17, Luật luật sư.

+ Giấy tờ quy định tại điểm d khoản 1 Điều này, trừ những người là giáo sư, phó giáo sư chuyên ngành luật, tiến sỹ luật;

+ Bản sao giấy tờ chứng minh là người được miễn tập sự hành nghề luật sư quy định tại khoản 1 Điều 16 của Luật luật sư.

– Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong trường hợp cần thiết thì tiến hành xác minh tính hợp pháp của hồ sơ và có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư gửi Bộ Tư pháp.

Trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư; trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư và Sở Tư pháp nơi gửi hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.

Người bị từ chối cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư có quyền khiếu nại, khiếu kiện theo quy định của pháp luật.

Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:

– Không đủ tiêu chuẩn luật sư quy định tại Điều 10 của Luật luật sư;

– Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan, công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;

– Không thường trú tại Việt Nam;

– Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xóa án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng do cố ý, tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý kể cả trường hợp đã được xóa án tích;

– Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;

– Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Những người quy định tại điểm b khoản này bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.

Căn cứ pháp lý sử dụng trong bài viết:

– Văn bản hợp nhất số 03/VNBH-VPQH Luật luật sư.

Chứng chỉ của các cơ sở đào tạo & chứng nhận

Chứng chỉ đào tạo là chứng chỉ do trung tâm, cơ sở đào tạo cấp sau khi bạn hoàn thành khóa học spa. Đối với loại chứng chỉ đào tạo mang giá trị cao trên toàn quốc. Và khi chứng chỉ đào tạo được cấp bởi địa chỉ uy tín, chất lượng. Từ đó sẽ giúp cho loại chứng chỉ đào tạo của bạn luôn mang đến giá trị chất lượng tốt hơn.

Chứng chỉ quốc tế là chứng chỉ do các tổ chức, hội đồng chuyên gia đánh giá trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và sắc đẹp cấp. Một số chứng chỉ uy tín trên thế giới như ITEC, CIDESCO, CIBTAC, …